Skip to content
Published Tháng chín 6, 2024 7:01sáng

Nước thải y tế và tình trạng ô nhiễm nguồn nước từ rác thải y tế hiện nay

Nước thải y tế đang trở thành một mối lo ngại lớn về môi trường tại nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam nếu không được xử lý và quan trắc nước thải đúng cách. Mỗi ngày, các cơ sở y tế phát sinh lượng lớn nước thải và rác thải chứa các chất độc hại, vi khuẩn, và tác nhân gây ô nhiễm, tạo ra những tác động xấu đến nguồn nước và hệ sinh thái.

Nước thải y tế là gì?

Nước thải y tế là loại nước thải sinh ra từ các hoạt động khám, chữa bệnh và sinh hoạt tại các cơ sở y tế như bệnh viện, phòng khám, trung tâm y tế. Loại nước thải này có nguồn gốc từ các quá trình như thăm khám, xét nghiệm, điều trị, cũng như các sinh hoạt hàng ngày của nhân viên y tế, bệnh nhân, và người thân, bao gồm tắm rửa, giặt giũ, vệ sinh cá nhân, và nấu ăn.

Nước thải y tế gây ảnh hưởng rất lớn đến môi trưởng nước nếu không xử lý đúng chuẩn
Nước thải y tế gây ảnh hưởng rất lớn đến môi trưởng nước nếu không xử lý đúng chuẩn

Tình trạng ô nhiễm nguồn nước từ rác thải y tế hiện nay

Theo số liệu từ Cục Quản lý Môi trường Y tế năm 2022, mỗi ngày tại Việt Nam phát sinh khoảng 440.7 tấn rác thải y tế rắn, trong đó có 71.5 tấn thuộc loại nguy hại. Bên cạnh đó, ngành y tế còn tạo ra trung bình 130.000 m³ nước thải hàng ngày, đặt ra nhiều thách thức lớn trong việc xử lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường.

Tình trạng này đã tồn tại trong thời gian dài và ngày càng trở nên trầm trọng. Các cơ sở y tế liên tục tạo ra lượng lớn chất thải như thuốc hết hạn, kim tiêm, và các vật dụng y tế khác trong quá trình điều trị và chăm sóc sức khỏe. Điều đáng lo ngại là nhiều cơ sở vẫn chưa áp dụng các quy trình xử lý chất thải đạt chuẩn, dẫn đến những tác động tiêu cực lên môi trường.

Rác thải y tế từ các bệnh viện, cở sở y tế mang nhiều mầm bệnh
Rác thải y tế từ các bệnh viện, cở sở y tế mang nhiều mầm bệnh

Hầu hết các bệnh viện và cơ sở khám chữa bệnh tại Việt Nam vẫn chưa trang bị hệ thống xử lý nước thải đủ tiêu chuẩn. Vì thế, khi nước thải chưa qua xử lý được xả ra ngoài, nó có thể gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước mặt và thậm chí cả các mạch nước ngầm ở một số khu vực.

Bên cạnh nước thải, khối lượng lớn rác thải rắn như ống tiêm, khẩu trang, và găng tay đã qua sử dụng cũng đang bị xả bừa bãi ra môi trường thay vì được thu gom và xử lý theo quy định. Điều này không chỉ đe dọa trực tiếp đến các hệ sinh thái dưới nước mà còn gây nguy hại cho sức khỏe con người và các loài sinh vật xung quanh.

Các thành phần chủ yếu của nước thải bệnh viện

Nước thải y tế là một hỗn hợp phức tạp chứa nhiều tạp chất, phát sinh từ các hoạt động điều trị và chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở y tế như bệnh viện, phòng khám và trung tâm điều dưỡng. Việc hiểu rõ các thành phần của nước thải bệnh viện, cơ sở y tế là rất quan trọng để đảm bảo quá trình xử lý nước thải hiệu quả và bảo vệ môi trường. Dưới đây là các thành phần chính của nước thải trong hoạt động y tế:

  • Hợp chất hữu cơ: Phát sinh từ hoạt động ăn uống tại bệnh viện, hợp chất hữu cơ làm tăng chỉ số BOD, gây ô nhiễm nước nếu không được xử lý kịp thời.
  • Chất rắn lơ lửng: Nước thải trong y tế chứa nhiều chất rắn lơ lửng (TSS), ảnh hưởng đến chất lượng nước và có thể gây tắc nghẽn hệ thống xử lý.
  • Mẫu bệnh phẩm: Máu, đờm, nước tiểu từ bệnh nhân chứa vi khuẩn và virus, đòi hỏi xử lý nghiêm ngặt để tránh lây nhiễm.
  • Hóa chất điều trị: Nước thải chứa nhiều hóa chất độc hại, thậm chí phóng xạ, có thể gây hại cho sức khỏe và môi trường nếu không xử lý đúng cách.
  • Vi khuẩn và virus: Nước thải y tế chứa nhiều vi khuẩn và virus gây bệnh, đe dọa sức khỏe cộng đồng.
  • Chất độc hại: Các chất độc như ammonium, nitrat, phosphat trong nước thải có thể gây hại cho hệ sinh thái nếu không được xử lý kỹ lưỡng.

Sự ảnh hưởng của nước thải y tế tới sức khỏe con người và môi trường

Chất thải y tế nguy hại là những chất thải có khả năng gây hại cho con người và môi trường do chứa các yếu tố như lây nhiễm, độc hại, phóng xạ, dễ cháy nổ, ăn mòn hoặc các đặc tính nguy hiểm khác nếu không được xử lý triệt để.

  • Chất thải rắn nguy hại gồm các vật liệu sắc nhọn như kim tiêm, dao mổ, mảnh kính vỡ; chất thải lây nhiễm không sắc nhọn như bông băng, dụng cụ dính bệnh phẩm; chất thải giải phẫu như mô, cơ quan; và các chất thải hóa học nguy hại như thuốc quá hạn, hóa chất y tế và thủy ngân từ thiết bị hỏng.
  • Chất thải lỏng nguy hại phát sinh từ các hoạt động y tế và sinh hoạt như phẫu thuật, xét nghiệm, vệ sinh bệnh viện. Nước thải này chứa không chỉ các chất ô nhiễm thông thường mà còn vi khuẩn gây bệnh, hóa chất, kháng sinh và đồng vị phóng xạ từ quá trình điều trị.
  • Chất thải y tế thông thường (không nguy hại) là các loại không chứa yếu tố lây nhiễm hay độc hại, gồm rác sinh hoạt từ buồng bệnh (trừ khu vực cách ly), chai lọ không dính hóa chất, giấy tờ hành chính, và rác thải từ khuôn viên bệnh viện.
Rác thải y tế cực kỳ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người
Rác thải y tế cực kỳ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người

Tiêu chuẩn nước thải y tế QCVN 28:2010/BTNMT theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

Nước thải y tế cần phải qua quy trình xử lý và khử trùng trước khi xả thải ra môi trường để đảm bảo an toàn.

Giá trị tối đa cho phép (Cmax) của các thông số và chất ô nhiễm trong nước thải từ hoạt động y tế khi xả ra môi trường được xác định theo công thức:

Cmax = C x K

Trong đó:

  • C là giá trị của các thông số và chất ô nhiễm, quy định tại Bảng 1.
  • K là hệ số điều chỉnh dựa trên quy mô và loại hình cơ sở y tế, được quy định tại Bảng 2.

Riêng các chỉ tiêu như: pH, Tổng coliforms, Salmonella, Shigella và Vibrio cholera, hệ số K được ấn định là 1.

Bảng 1 – Giá trị C của các thông số ô nhiễm

TT Thông số Đơn vị Giá trị C
A B
1 pH 6,5 – 8,5 6,5 – 8,5
2 BOD5 (200C) mg/l 30 50
3 COD mg/l 50 100
4 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 50 100
5 Sunfua (tính theo H2S) mg/l 1,0 4,0
6 Amoni (tính theo N) mg/l 5 10
7 Nitrat (tính theo N) mg/l 30 50
8 Phosphat (tính theo P) mg/l 6 10
9 Dầu mỡ động thực vật mg/l 10 20
10 Tổng hoạt độ phóng xạ α Bq/l 0,1 0,1
11 Tổng hoạt độ phóng xạ β Bq/l 1,0 1,0
12 Tổng coliforms MPN/ 100ml 3000 5000
13 Salmonella Vi khuẩn/ 100ml KPH KPH
14 Shigella Vi khuẩn/ 100ml KPH KPH
15 Vibrio cholerae Vi khuẩn/ 100ml KPH KPH

 

Ghi chú:

  • KPH: Không phát hiện.
  • Thông số Tổng hoạt độ phóng xạ α và β chỉ áp dụng đối với các cơ sở y tế có sử dụng nguồn phóng xạ.

Trong Bảng 1:

  • Cột A quy định giá trị C của các thông số và chất ô nhiễm dùng để tính giá trị tối đa cho phép trong nước thải y tế xả vào nguồn nước dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
  • Cột B quy định giá trị C của các thông số và chất ô nhiễm dùng để tính giá trị tối đa cho phép trong nước thải y tế xả vào nguồn nước không sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
  • Nước thải y tế xả vào hệ thống cống thải chung khu dân cư áp dụng giá trị C ở cột B. Nếu nước thải xả vào hệ thống thu gom để dẫn đến hệ thống xử lý tập trung, cần được khử trùng trước và các thông số phải tuân thủ quy định của đơn vị quản lý hệ thống xử lý nước thải.

Giá trị của hệ số K

Bảng 2 – Giá trị của hệ số K

Loại hình Quy mô Giá trị hệ số K
Bệnh viện ≥ 300 giường 1,0
< 300 giường 1,2
Cơ sở khám, chữa bệnh khác 1,2

Kết luận

Ô nhiễm từ nước thải y tế đang gây ra những mối nguy hiểm lớn đối với sức khỏe con người và hệ sinh thái. Để giảm thiểu những tác động tiêu cực, việc xử lý và quan trắc môi trường nước thải một cách hiệu quả trở thành một yêu cầu cấp thiết. Tuân thủ các quy định của QCVN 28:2010/BTNMT cùng với áp dụng các công nghệ xử lý hiện đại sẽ giúp các cơ sở y tế kiểm soát tốt hơn lượng nước thải, góp phần bảo vệ nguồn nước và đảm bảo an toàn sức khỏe cộng đồng.


By Thanh Pham

    Liên hệ ngay với Việt An

    Để biết thêm thông tin về sản phẩm của chúng tôi, xin vui lòng điền thông tin vào biểu mẫu. Nhân viên sẽ liên hệ trong thời gian sớm nhất.
    Khi gửi biểu mẫu này, bạn xác nhận đã đọc và đồng ý với chính sách Quyền riêng tư của chúng tôi.